Những điều cần biết về phòng, chống bệnh Bạch Hầu

Tổ chức Y tế thế giới cho biết, bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do các chủng vi khuẩn có tên Corynebacteria diphtheriae gây ra, tạo ra độc tố. Chất độc thường bám vào các mô trong hệ hô hấp và gây bệnh bằng cách giết chết các mô khỏe mạnh. Bệnh bạch hầu gây ra giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch, nhất là ở trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ. 

Tác nhân gây bệnh bạch hầu 

Vi khuẩn bạch hầu có 03 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Hình thể vi khuẩn đa dạng, gram (+). Điển hình là trực khuẩn có 01 hoặc 02 đầu phình to nên còn gọi là trực khuẩn hình chuỳ, dài 2-6 µm, rộng 0,5-1µm. Không sinh nha bào, không di động. 

Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hoá. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ, ánh sáng khuyếch tán sẽ bị diệt sau vài ngày. Ở nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút. Chuột lang có cảm nhiễm cao đối với vi khuẩn bạch hầu.

Thời gian ủ bệnh

Từ 02 đến 05 ngày, có thể lâu hơn. Thường không cố định. Người bệnh đào thải vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, có thể ngay từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Thời kỳ lây truyền kéo dài khoảng 02 tuần hoặc ngắn hơn, ít khi trên 04 tuần. 

Đường lây truyền

Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc với giọt bắn của người nhiễm bệnh lúc ho, hắt hơi. Ngoài ra, bệnh có thể lây qua con đường gián tiếp khi tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm dịch mũi hầu từ người bệnh hoặc lây nhiễm khi tiếp xúc với vùng da tổn thương do bạch hầu và có thể lây truyền qua đường tình dục.

Triệu chứng (dấu hiệu) của bệnh bạch hầu 

Ca bệnh lâm sàng: Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ. Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả mạc bạch hầu với giả mạc mủ. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. 

Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% - 10%.

Biến chứng nguy hiểm của bạch hầu 

Theo BSCKII. Nguyễn Trung Cấp - Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương: sau thời gian ủ bệnh 2-5 ngày, khởi đầu bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu sẽ xuất hiện các triệu chứng giống như viêm họng như đau họng, ho, một số bệnh nhân nuốt khó, nuốt đau, sốt. Đa số bệnh nhân sau đó dần hồi phục. Một số bệnh nhân có tiến triển bệnh bạch hầu nặng và ác tính.

Vì vậy, khi xuất hiện các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, tốt nhất người dân nên đến cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị kịp thời.

Để chủ động phòng, chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

- Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu theo lịch tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia:

+ Mũi 1: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 02 tháng tuổi. 

+ Mũi 2: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib khi trẻ 03 tháng tuổi. 

+ Mũi 3: Tiêm vaccine DPT - VGB - Hib khi trẻ 04 tháng tuổi. 

+ Mũi 4: Tiêm vaccine DPT (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.

- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

- Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

- Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

- Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng, tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Những lưu ý cho người bệnh bạch hầu

- Ăn theo chế độ ăn mềm: Bệnh bạch hầu thanh quản gây đau họng và khó nuốt. Tốt hơn là nên tiêu thụ thực phẩm mềm và lỏng.

- Cách ly: Vì bệnh rất dễ lây lan nên cần phải cách ly bệnh nhân để giảm sự lây lan của bệnh.

- Giữ gìn vệ sinh: Những người chăm sóc bệnh nhân phải được duy trì vệ sinh nghiêm ngặt. Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa như rửa tay, đặc biệt là trước khi nấu thức ăn và chăm sóc bệnh nhân.

- Tiêm phòng: Việc tiêm phòng cũng cần thiết đối với bệnh nhân đã khỏi bệnh bạch hầu vì bệnh cũng có thể xảy ra lần nữa. Những người chăm sóc và những người tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân cũng nên tiêm một liều vắc xin tăng cường.

- Nghỉ ngơi đầy đủ: Sự phục hồi của bệnh nhân nhìn chung chậm, đặc biệt nếu nhiễm trùng nặng nên nghỉ ngơi hợp lý. Việc gắng sức có thể có hại nếu bệnh đã ảnh hưởng đến tim./.

Phạm Hồng Thanh - Trung tâm Y tế TP.Long Xuyên